Tâm thanh tịnh và các từ tương đương
Chào các bạn,
Trong bài này mình sẽ đi qua một loạt từ khác nhau trong Phật triết, nhưng có cùng một ý nghĩa như tâm thanh tịnh, để tất cả chúng ta không còn rối rắm khi đọc kinh sách Phật .
Các từ dưới đây chỉ là một số từ thường xuyên gặp trong kinh sách, và mỗi nghĩa ở đây cho một chữ cũng chỉ là một nghĩa trong số nhiều nghĩa khác nhau của chữ đó, khác nhau chút ít về kỹ thuật tùy theo câu nói. Để biết mỗi từ rõ ràng, cách hay nhất là tra tự điển Phật học.
Bạn đang đọc: Tâm thanh tịnh và các từ tương đương
– Tâm
Tâm là từ rất chung chung, thường đứng trước vài từ khác, như tâm thanh tịnh, tâm yên bình, tâm Phật … Cho nên tất cả chúng ta nên nói qua từ “ tâm ” trước mọi từ khác .
Tâm là trái tim. Nhưng trong Phật triết, cũng như trong văn hóa truyền thống Nước Ta, tâm là trái tim và trí óc ( tâm và ý ), nói chung là hàng loạt tư duy của con người – cảm hứng, tình cảm, tâm lý, lý luận, nhận xét, Kết luận, quyết định hành động .
Chúng ta dùng “ tâm ” vì thường chú trọng vào góc nhìn tình yêu trong tư duy. Đôi khi ta dùng “ ý ” để chú trọng vào trí óc, lý luận .
Ngôn ngữ thuần Việt có từ tương tự như như “ tâm ”, đó là “ lòng ”, như lòng mẹ ( tâm mẹ ), lòng yêu người ( tâm yêu người ), lòng tham ( tâm tham ) …
Trong tiếng Anh, người ta dùng “ mind ” ( trí óc ) thường hơn. Thỉnh thoảng người ta dùng “ heart ” ( trái tim ), hay heart / mind, hay mind / heart .
– Tâm thanh tịnh
Tâm thanh tịnh là the pure heart trong tiếng Anh .
• Ngay trong phần mở màn Kinh Pháp Cú, kinh quan trọng số 1 trong Phật giáo Nguyên thủy, phẩm tiên phong, tức phẩm Song Yếu, đoạn 2, ta thấy :
Ý dẫn đầu các pháp,
Ý làm chủ, ý tạo,
Nếu với ý thanh tịnh,
Nói lên hay hành động,
An lạc bước theo sau,
Như bóng, không rời hình “
Thích Minh Châu dịch
( Chú ý : Ở đoạn kinh này, “ ý ” được dùng thay vì “ tâm ” ) .
• Từ “ thanh tịnh ” cũng có trong lời Bồ Đề Đạt Ma nói với Lương Vũ Đế về “ công đức ” : “ Trí phải được thanh tịnh trọn vẹn. Thể phải được trống không im re, như vậy mới là công đức, và công đức này không hề lấy việc trần gian ( như xây chùa, chép kinh, độ tăng ) mà cầu được. ”
“ Trí ” chính là “ trí óc ”, “ ý ”, “ mind ”. Trí phải thanh tịnh trọn vẹn .
“ Thể ” là thực chất. “ Thể ” phải được trống không tĩnh mịch. Bản chất của ta phải trống không im re .
Ngày nay, tất cả chúng ta dùng “ tâm ” cho trí và thể của Bồ Đề Đạt Ma : Tâm thanh tịnh, tâm trống không yên lặng, đó mới là công đức .
• Ngay trong phần mở màn của Pháp Bảo Đàn Kinh, của Thiền tông Lục tổ Huệ Năng, sư nói : “ Thiện tri thức, tự tánh của Bồ Đề vốn thanh tịnh, chỉ dụng tâm này trực liễu thành Phật. ”
• Tác phẩm “ Thanh tịnh đạo ”, do luận sư Bhadantacariya Buddhaghosa trước tác vào thế kỷ V, tóm tắt giáo lý và thực hành thực tế Phật giáo Nguyên thủy, có tên Pali là Visuddhimagga. Magga là con đường. Visuddhi là thanh tịnh, purification, purity. “ Thanh tịnh đạo ” là “ Con đường thanh tịnh ”, tiếng Anh là “ the Path of Purification ” hay “ the Path of Purity ” .
– Tâm tĩnh lặng
Tâm yên bình ( the tranquil heart, the still heart ). Đây cũng là tâm thanh tịnh .
– Tâm rỗng lặng
Tâm rỗng lặng ( the empty and tranquil heart ) cũng là tâm yên bình, tâm thanh tịnh, chỉ nhấn mạnh vấn đề thêm ý “ rỗng ”. Rỗng là không có gì, empty. Nhưng đúng chuẩn hơn, “ rỗng ” ở đây có nghĩa là không chấp ( non-attachment ), không bám ( non-grasping ), không dính ( non-sticking ) vào điều gì .
– Tâm Không
Một cách nói khác của “ Tâm rỗng lặng ”
– Tâm nguyên thủy
Tâm nguyên thủy ( the original mind / heart ) nói đến bản tánh nguyên thủy ( tánh thật ) của con người là thanh tịnh, trước khi bị si mê làm thành vọng tâm ( tâm si mê, unlightened mind / heart ) .
Một cụm từ tương tự là “ bản lai diện mục ” ( mặt mũi nguyên thủy, Phật tính, original face, Buddhahood ) .
– Chân tâm
Chân tâm là tâm thật ( true heart ), không phải vọng tâm ( tâm si mê, unlightened heart ) .
“ Vọng ” là xằng bậy, như “ vọng tưởng ” là tâm lý bậy bạ. “ Vọng ” là “ sai, không thật ”, như “ vọng ngữ ” là nói dối. “ Vọng ” là tự cao tự đại như “ cuồng vọng ” ( tự cao thành điên ). “ Vọng tâm ” là “ tâm giả ”, không thật, khác với “ chân tâm ” là “ tâm thật ” .
– Tâm bồ đề
Bồ đề ( bodhi ) là giác ngộ, thức tỉnh ( enlightened, awakened ) .
– Giác ngộ
Giác ngộ ( enlightened ) là tỉnh thức, bodhi, awakened, bồ đề .
– Tỉnh thức
Tỉnh thức ( awakened ) là giác ngộ, bồ đề, enlightened, bodhi .
Bodhisattva, Người tỉnh thức, Người giác ngộ, là Bồ tát.
Xem thêm: Gia thế phạm tường lan thy
– Tâm Phật
Tâm Phật ( Buddha’s heart ) cũng là tâm Bồ tát, tâm Người tỉnh thức, tâm Người giác ngộ .
– Niết Bàn
Niết Bàn ( Nirvana ) nghĩa là lửa đã tắt. Đây là nói đến tâm thanh tịnh, không còn chút xung động, tham sân si nào ( lửa đã tắt ). Niết Bàn là tâm Phật, tâm Bồ tát, tâm giác ngộ .
– Mặt trăng / ánh trăng
Mặt trăng hay ánh trăng là hình tượng cho giác ngộ, tỉnh thức .
Tất cả mọi từ trên đây đều có một nghĩa là “ giác ngộ ” ( enlightened, awakened ). Mọi từ đều có một nghĩa như nhau là Tâm thanh tịnh .
– Tâm thanh tịnh là tâm trọn vẹn không có gì làm vẫn đục :
• không tham sân si, không tội lỗi, không phân biệt, không chấp trước, không dính mắc ;
• tâm nhận thức được tổng thể mọi điều, nhưng không bị kẹt ( không bị dính ) vào đâu ( aware of everything but not attached to anything ) ;
• tâm đầy từ bi hỉ xả ( metta, karuna, mudita, upekkha ) mà không bị chấp dính vào tình yêu .
– Tâm thanh tịnh là tâm yên bình, tâm rỗng lặng, tâm Không .
– Tâm thanh tịnh là tâm nguyên thủy, là bản lai diện mục, là Phật tính của mỗi tất cả chúng ta .
– Tâm thanh tịnh là tâm thật, chân tâm, của tất cả chúng ta .
– Tâm thanh tịnh là tâm bồ đề, tâm giác ngộ, tâm Phật, tâm Bồ tát, tâm tỉnh thức .
– Tâm thanh tịnh là Niết bàn .
– Tâm thanh tịnh thường có hình tượng là mặt trăng, ánh trăng .
Những tên “ tâm ” này, dù có cùng một nghĩa, nhưng khi dùng hoàn toàn có thể hàm ý nhấn mạnh vấn đề một điểm khác nhau chút ít, như những điểm nhấn sau đây .
– Trí tuệ : Tâm Bồ đề, Tâm giác ngộ, Tâm tỉnh thức, ánh trăng ( đôi lúc là mặt trời / ánh sáng mặt trời ) .
– Bản tánh : Tâm thanh tịnh, tâm yên bình, tâm rỗng lặng, tâm Không .
– Phật vị : tâm Phật, tâm Bồ tát
– Thời gian : Tâm nguyên thủy, Chân tâm ( tâm thật ), ( rồi “ tâm phàm phu ” hay “ vọng tâm ”, vì si mê ), rồi Niết Bàn ( quay trở lại tâm nguyên thủy ) .
Nhưng dù gì thì mọi từ bên trên đều đồng nghĩa tương quan như nhau và nói về một điều như nhau .
Hy vọng một chút ít thông tin này giúp những bạn bớt rối rắm khi đọc kinh sách Phật .
Chúc những bạn luôn tinh tấn .
Mến ,
Hoành
© copyright 2018
Trần Đình Hoành
Permitted for non-commercial use
www.dotchuoinon.com
Share this:
- Chia sẻ
Thích bài này:
Thích
Xem thêm: Chia sẻ link nhóm kín Zalo update 2021
Đang tải …
Có liên quan
Source: https://www.doom.vodka
Category: Tin tức
Leave a Reply
You must be logged in to post a comment.